(Nguyên Văn)
Bài Cư Trần Lạc Đạo là của một vị vua xuất gia viết, đó là vua Trần Nhân Tông. Sau khi xuất gia, vua có hiệu là Trúc Lâm Đại Sĩ. Bài này là trái tim của Trúc Lâm Đại Sĩ, và trong địa vị văn học, đây là sáng tác tiếng Nôm đầu tiên tại Việt Nam.Lời Tựa
Cư Trần Lạc Đạo là một bài phú gồm mười Hội, trình bày phương pháp tu tập của Trúc Lâm Đại Sĩ. Khi đọc bài này tôi rất xúc động, tựa như mình đang đi vào trái tim của người xưa để thấy được tình thương và tuệ giác của một vị tổ sư.
HỘI THỨ NHẤT
| CHỮ NÔM | CHỮ QUỐC NGỮ |
|---|---|
|
命憹城市 涅用山林 怺業朗安閑體性 姅挧耒自在身心 貪愛源停,庄群汝珠腰玉貴 是非曢朗,特油牐燕說鶯吟 制搩碧隱筃籑,人間固饒勜得意 別桃紅処柳綠,天下能某主知音 月白暈青,芁每祖禪河淶焔 柳綿花岹,屹群生慧日森林 慮換骨約飛升,丹神買服 咅長生衛上界,徃兔群耽 冊易娂制,腰性瞆腰欣珠寶 經閒讀酉,重峼耒重女黃金 |
Mình ngồi thành thị; Nết dụng sơn lâm. Muôn nghiệp lặng an nhàn thể tính; Nửa ngày rồi tự tại thân tâm. Tham ái nguồn dừng, chẳng còn nhớ châu yêu ngọc quý; Thị phi tiếng lặng, được dầu nghe yến thốt oanh ngâm. Chơi nước biếc ẩn non xanh, nhân gian có nhiều người đắc ý; Biết đào hồng hay liễu lục, thiên hạ năng mấy chủ tri âm. Nguyệt bạc vừng xanh, soi mọi chỗ thiền hà lai láng; Liễu mềm hoa tốt, ngất quần sinh tuệ nhật sâm lâm. Lo hoán cốt ước phi thăng, đan thần mới phục; Nhắm trường sinh về thượng giới, thuốc thỏ còn đam. Sách dễ xem chơi, yêu tính sáng yêu hơn châu báu; Kinh nhàn đọc dấu, trọng lòng rồi trọng nữa hoàng kim. |
HỘI THỨ HAI
| CHỮ NÔM | CHỮ QUỐC NGỮ |
|---|---|
|
別丕 免特峼耒 庄群法恪 廛性瞆性買侯安 裵念妄念停庄錯 悉除人我時歯相實金剛 停歇貪嗔買老峼牟圓覺 淨土羅峼瑇瀝渚群疑坙典西方 彌陀羅性瞆芁罵沛辱寻衛極樂 察身心煉性識呵浪蒙果報舖誇 倿戒行敵無常儍固詫求名半角 吿蔞吿迀業凩庄嫌所縙枾 運紙運檑身根固礙之顛白 若㐱戞皮道德姅間痆貴姅天宮 油能勉所仁義巴片瓦腰欣樓閣 |
Biết vậy! Miễn được lòng rồi; Chẳng còn phép khác. Gìn tính sáng tính mới hầu an; Nén niềm vọng niềm dừng chẳng thác. Dứt trừ nhân ngã thời ra tướng báu kim cương; Dừng hết tham sân mới lảu lòng màu viên giác. Tịnh độ là lòng trong sạch, chớ còn ngờ hỏi đến Tây phương; Di Đà là tính sáng soi, mựa phải nhọc tìm về Cực lạc. Xét thân tâm, rèn tính thức, há rằng mong quả báo phô khoe; Cầm giới hạnh, địch vô thường, nào có sá cầu danh bán chác. Ăn rau ăn trái, nghiệp miệng chẳng hiềm thửa đắng cay; Vận giấy vận sồi, thân căn có ngại chi đen bạc. Nhược chỉn vui bề đạo đức, nửa gian lều quý nửa thiên cung; Dầu năng miễn thửa nhân nghì, ba phiến ngói yêu hơn lầu gác. |
HỘI THỨ BA
| CHỮ NÔM | CHỮ QUỐC NGỮ |
|---|---|
|
裊麻谷 罪乙乑空 法學吏通 纏性瞆罵落邪道 所命學朱沛正宗 㐱孛羅峼舍諳坙隊機馬祖 忘財對色乙寻朱沛退龐公 盎資財性瞆庄貪呵為於歳鷂安子 譤聲色念停庄轉路之憹庵棧筃東 塵俗麻年,福意強腰歇則 山林庄谷,禍箕實垰徒功 願蒙親近明師果菩提蔑店麻佂 福及情期知識花優曇亖劫耽厠 |
Nếu mà cốc, Là ắt đã không, Pháp học lại thông. Gìn tính sáng, mựa lạc tà đạo; Sửa mình học, cho phải chính tông. Chỉn bụt là lòng, sá ướm hỏi đòi cơ Mã tổ; Vong tài đối sắc ắt tìm cho phải thói Bàng công. Áng tư tài tính sáng chẳng tham, há vì ở Cánh Diều Yên Tử; Răn thanh sắc niềm dừng chẳng chuyển, lọ chi ngồi am Sạn non Đông. Trần tục mà nên, phúc ấy càng yêu hết tấc; Sơn lâm chẳng cốc, họa kia thực cả đồ công. Nguyền mong thân cận minh sư, quả Bồ Đề một đêm mà chín; Phúc gặp tình cờ tri thức, hoa Ưu Đàm mấy kiếp đâm bông. |
HỘI THỨ TƯ
| CHỮ NÔM | CHỮ QUỐC NGỮ |
|---|---|
|
信娂 免谷蔑峼 時耒每惑 轉三毒買證三身 断六根年除六賊 寻唐換骨㐱舍能服藥煉丹 坙法真空分之另櫀聲執色 別真如信般若,渚群寻佛祖西東 證實相年無為,儍辱坙經禪南北 娂三藏教,乙學隊禪苑清規 嘥五分香,庄損典栴檀詹蔔 積仁義修道德,埃処尼庄釋迦 倿戒行断慳貪,㐱實意羅弥勒 |
Tin xem, Miễn cốc một lòng; Thời rồi mọi hoặc. Chuyển tam độc mới chứng tam thân; Đoạn lục căn nên trừ lục tặc. Tìm đường hoán cốt, chỉn xá năng phục dược luyện đan; Hỏi pháp chân không, hề chi lánh ngại thanh chấp sắc. Biết chân như, tin bát nhã, chớ còn tìm Phật Tổ tây đông; Chứng thực tướng, nên vô vi, nào nhọc hỏi kinh Thiền nam bắc. Xem Tam Tạng giáo, ắt học đòi Thiền uyển thanh quy; Đốt ngũ phần hương, chẳng tổn đến chiên đàn chiêm bặc. Tích nhân nghì, tu đạo đức, ai hay này chẳng Thích Ca; Cầm giới hạnh, đoạn ghen tham, chỉn thực ấy là Di Lặc. |
HỘI THỨ NĂM
| CHỮ NÔM | CHỮ QUỐC NGỮ |
|---|---|
|
丕買処 孛於宮茹 庄沛寻賒 因虧本年些寻孛 典谷処㐱孛羅些 禪午朩句,聮釀工圭何有 經娂巴遍,憹宜買國新羅 瑇道義曠機關,它突吝場經翓祖 另是非稽声色,櫀制排淡柳塘花 德孛慈悲,蒙饒劫願朱親近 恩堯曠垰,律全身逋沒乑赦 襖免绖潭蔭過務,或針或雉 琟共粥肁奴隊耉,油白油叉 垠八識裵八風,強提強倍 唩三玄箼三要,蔑拮沒磨 琴本少絃,舍彈酉控無生曲 笛庄固魯,共泛制唱太平歌 钖檜寻梗,群可惜俱胝長老 虧頭執俸,乙堪宼演若達多 律圈金剛,呵炦侯通年艶 訥蓬栗棘,儍検沛綽像庒 |
Vậy mới hay! Bụt ở cong nhà; Chẳng phải tìm xa. Nhân khuây bản nên ta tìm bụt; Đến cốc hay chỉn bụt là ta. Thiền ngỏ năm câu, nằm nhãng cong quê Hà Hữu; Kinh xem ba bận, ngồi ngơi mái quốc Tân La. Trong đạo nghĩa, khoảng cơ quan, đà lọt lẫn trường kinh cửa tổ; Lánh thị phi, ghê thanh sắc, ngại chơi bời dặm liễu đường hoa. Đức bụt từ bi, mong nhiều kiếp nguyền cho thân cận; Ân Nghiêu khoáng cả, lọt toàn thân phô việc đã tha. Áo miễn chăn đầm ấm qua mùa, hoặc châm hoặc xể; Cơm cùng cháo đói no đòi bữa, dầu bạc dầu thoa. Ngăn bát thức, nén bát phong, càng đè càng bội; Lẩy tam huyền, nong tam yếu, một cắt một ma. Cầm vốn thiếu dây, xá đàn dấu xoang Vô sinh khúc; Địch chăng có lỗ, cũng bấm chơi xướng Thái bình ca. Lẩy cội tìm cành, còn khá tiếc Câu Chi trưởng lão; Quay đầu chớp bóng, ắt kham cười Diễn Nhã Đạt Đa. Lọt quyển kim cương, há mặt hầu thông nên nóng; Nuốt bồng lật cức, nào tay phải xước tượng da. |
HỘI THỨ SÁU
| CHỮ NÔM | CHỮ QUỐC NGỮ |
|---|---|
|
實世 唉舍無心 自然合道 停三業買瞆身心 達蔑峼時通祖教 認文解義,落來年禪客巴為 証理知機,勁葛沛訥僧坤窖 嘆有漏嘆無漏,保朱処硦律杓菱? 坙大乘坙小乘,撪倘悉斅錢絲欕 認別漏漏峼本,庄櫀皮時節因緣 搥朱域域性爯,儍固染根塵喧鬧 釺渚歇霚,舍須佂番篤佂番煉 祿庄群貪,免特蔑時齋蔑時粥 瀝戒峼搥戒相,內外年菩薩莊嚴 桰蜍主討蜍吒,岃杜買丈夫忠孝 參禪見伴,涅身命買可回恩 學道蜍柴,扟昌沃渚通晫報 |
Thực thế! Hãy xá vô tâm; Tự nhiên hợp đạo. Dừng tam nghiệp mới lặng thân tâm; Đạt một lòng thì thông tổ giáo. Nhận văn giải nghĩa, lạc lài nên thiền khách bơ vơ; Chứng lý tri cơ, cứng cát phải nạp tăng khôn khéo. Han hữu lậu, han vô lậu, bảo cho hay: the lọt, duộc thưng; Hỏi Đại thừa, hỏi Tiểu thừa, thưa thẳng tắt: sồi tiền, tơ gạo. Nhận biết làu làu lòng vốn, chẳng ngại bề thời tiết nhân duyên; Chùi cho vặc vặc tính gương, nào có nhuốm căn trần huyên náo. Vàng chưa hết quặng, xá tua chín phen đúc chín phen rèn; Lộc chẳng còn tham, miễn được một thì chay một thì cháo. Sạch giới lòng, dồi giới tướng, nội ngoại nên Bồ Tát trang nghiêm; Ngay thờ chúa, thảo thờ cha, đi đỗ mới trượng phu trung hiếu. Tham thiền kén bạn, nát thân mình mới khá hồi ân; Học đạo thờ thầy, dọt xương óc chưa thông của báo. |
HỘI THỨ BẢY
| CHỮ NÔM | CHỮ QUỐC NGỮ |
|---|---|
|
丕買処 法孛重世 煉買谷処 無明歇菩提添瞆 煩惱耒道德強蔢 娂倣峼經塁孛說易朱体酉 學隊機祖詫禪空坤卒別尼 穷根本瀉塵緣罵底某毫氂當炦 我勝幢圓知見渚朱群禍宁工検 厠帞覺悟嘥壞忛棱邪時訳 倿劍知慧撅朱空性識課尼 埄恩聖律憽吒蜍柴學道 勉德瞿經裴兀倿戒吿齋 感德慈悲底饒劫願朱親近 隊恩救渡涅怺身時召縙荄 義矣汝道庄涓香花供娂群年討 凩浪信峼吏磊釺玉蜍共渚歇桰 |
Vậy mới hay: Phép bụt trọng thay, Rèn mới cốc hay. Vô minh hết bồ đề thêm sáng; Phiền não rồi đạo đức càng say. Xem phỏng lòng kinh, lời bụt thốt dễ cho thấy dấu; Học đòi cơ tổ, sá thiền không khôn chút biết nay (nơi). Cùng căn bản, tã trần duyên, mựa để mấy hào ly đương mặt; Ngã thắng chàng, viên tri kiến, chớ cho còn họa trữ cong tay. Buông lửa giác ngộ, đốt hoại thảy rừng tà thời trước; Cầm kiếm trí tuệ, quét cho không tính thức thuở nay. Vâng ơn thánh, xót mẹ cha, thờ thầy học đạo; Mến đức Cồ, kiêng bùi ngọt, cầm giới ăn chay. Cảm đức từ bi, để nhiều kiếp nguyền cho thân cận; Đòi ơn cứu độ, nát muôn thân thà chịu đắng cay. Nghĩa hãy nhớ, đạo chẳng quên, hương hoa cúng xem còn nên thảo; Miệng rằng tin, lòng lại lỗi, vàng ngọc thờ cũng chửa hết ngay. |
HỘI THỨ TÁM
| CHỮ NÔM | CHỮ QUỐC NGỮ |
|---|---|
|
徵意 㐱舍須煉 渚年絕學 來意識渚執澄澄 裵念妄罵群觸觸 功名忙(-)意全羅仍打疑(-) 福慧兼奴㐱買可年勜實谷 鄧橋渡,搥廛塔,外莊嚴事相矣修 刪喜捨,軟慈悲,內自在經峼恒讀 煉峼乄孛,㐱舍修蔑飭搥埋 待葛見釺,群吏沛饒番瀘淥 娂經讀錄,乄朱朋所体所処 重孛修身,用罵磊蔑絲蔑泘 穷尼言句,㐱庄兮蔑丿櫀盧 栗所機關,罵群底爑唏突祿 |
Chưng ấy: Chỉn xá tua rèn; Chớ nên tuyệt học. Lay ý thức chớ chấp chằng chằng; Nén niềm vọng mựa còn xóc xóc. Công danh mảng đắm, ấy toàn là những đứa ngây thơ; Phúc tuệ gồm no, chỉn mới khá nên người thực cốc. Dựng cầu đò, dồi chiền tháp, ngoại trang nghiêm sự tướng hãy tu; Săn hỷ xả, nhuyễn từ bi, nội tự tại kinh lòng hằng đọc. Rèn lòng làm bụt, chỉn xá tu một sức dùi mài; Đãi cát kén vàng, còn lại phải nhiều phen lựa lọc. Xem kinh đọc lục, làm cho bằng thửa thấy thửa hay; Trọng bụt tu thân, dùng mựa lỗi một tơ một tóc. Cùng nơi ngôn cú, chỉn chăng hề một phút ngại lo; Rất thửa cơ quan, mựa còn để tám hơi dọt lọc. |
HỘI THỨ CHÍN
| CHỮ NÔM | CHỮ QUỐC NGỮ |
|---|---|
|
丕朱処 機關祖教 雖恪饒塘 庄隔某剛 㐱舍吶自罒馬祖 乙乑涓課訳蕭皇 功德全無,性執癡強添磊 廓然不識,碒愚渕乙群肹 生天竺,折少林,畕肁真筃熊耳 身菩提,峼明鏡,牌剶炦壁行廊 王老斬貓,辣忛峼馭首坐 柴胡摳匵,擼娂智珥昆床 悪盧陵欕末過於,庄朱麻垰 所石頭廏瀾歇則,坤典撪當 破灶拮棋,踏笹酉煶神庙 俱胝移阮,用隊躡躡翁盎 攨劍臨济,鑲秘魔,訳衲僧奴油自在 獅子翁端,橮柴佑,譤檀越歛舍迎昂 媫扇子,拮竹篦,驗几學機關珥(-) 芻丸毬,倿木杓,伴禪和所木誇光 船子耶掉,匇籑渚朱羨洗 道吾扄笏乾魔羕体怪光 纅偃老訥乾坤,些娂㐱戾 氜蓊存昂世界,勜体乙揚 夛柏羅峼,托歯訳沛方太白 丙丁屬火,吏呂罒磊向天罡 茶趙老餅韶陽,排禪子矣群肁渴 鋫曹溪園少室,眾衲僧仍底留荒 招勑檜乃厠嘫,因芒買涅 祿桃花宜曢竹,默峃高禥 |
Vậy cho hay: Cơ quan tổ giáo, Tuy khác nhiều đàng (đường), Chẳng cách mấy gang. Chỉn xá nói từ sau Mã tổ; Ắt đã quen thuở trước Tiêu Hoàng. Công đức toàn vô, tính chấp si càng thêm lỗi; Khuếch nhiên bất thức, tai ngu mảng ắt còn vang. Sinh Thiên Trúc, chết Thiếu Lâm, chôn dối chân non Hùng Nhĩ; Thân bồ đề, lòng minh kính, bài giơ mặt vách hành lang. Vương lão chém mèo, lại trẩy lòng ngừa thủ tọa; Thầy Hồ khua chó, trỏ xem trí nhẹ con giàng. Chợ Lư Lăng gạo mắt quá ư, chẳng cho mà cả; Sở Thạch Đầu đá trơn hết tấc, khôn đến thưa đang. Phá Táo cất cờ, đạp xuống dấu thiêng thần miếu; Câu Chi dời ngón, dùng đòi nếp cũ ông ang. Lưỡi gươm Lâm Tế, nạng Bí Ma, trước nạp tăng no dầu tự tại; Sư tử ông Đoan, trâu thầy Hựu, răn đàn việt hượm xá nghênh ngang. Đưa phiến tử, cất trúc bề, nghiệm kẻ học cơ quan nhẹ nhẵn; Xô hòn cầu, cầm mộc thược, bạn thiền hòa thửa khoe khoang. Thuyền Tử rà chèo, dòng xanh chửa cho tịn tẩy; Đạo Ngô múa hốt, càn ma dường thấy quái quàng. Rồng Yển lão nuốt càn khôn, ta xem chỉn lệ; Rắn ông Tồn ngang thế giới, người thấy ắt dương. Cây bách là lòng, thác ra trước phải phương Thái Bạch; Bính đinh thuộc hỏa, lại trở sau lỗi hướng Thiên Cang. Trà Triệu lão, bánh Thiều Dương, bầy thiền tử hãy còn đói khát; Ruộng Tào Khê, vườn Thiếu Thất, chúng nạp tăng những để lưu hoang. Gieo bó củi, nẩy bông đèn, nhân mang mới nết; Lộc đào hoa, nghe tiếng trúc, mặc vẻ mà sang. |
HỘI THỨ MƯỜI
| CHỮ NÔM | CHỮ QUỐC NGỮ |
|---|---|
|
象眾意 谷蔑真空 用隊根器 固峼些旺執坤通 呵機祖哰群所秘 眾小乘谷処渚典,垠寶所化城 等上士證寶麻年,埃技固山林城市 倂荒棱瓊,意羅尼逸士逍遙 廛永庵清,㐱實境道人逾戏 馭高傘垰,閻王儍計打迎昂 閣玉樓釺,獄卒少之勜腰貴 拯功名籠人我,實意凡愚 蔢道德移身心,定年聖智 眉昂每獨,相雖羅娂乙凭饒 炦聖峼凡,實隔忍萬萬千里 |
Tượng chúng ấy, Cốc một chân không, Dụng đòi căn khí. Nhân lòng ta vướng chấp khôn thông; Há cơ tổ nay còn thửa bí. Chúng Tiểu thừa cốc hay chửa đến, bụt xá ngăn Bảo sở hóa thành; Đấng Thượng sĩ chứng thực mà nên, ai ghẽ có sơn lâm thành thị. Núi hoang rừng quạnh, ấy là nơi dật sĩ tiêu dao; Triền vắng am thanh, chỉn thực cảnh đạo nhân du hí. Ngự cao tán cả, Diêm vương nào kể đứa nghênh ngang; Gác ngọc lầu vàng, ngục tốt thiếu chi người yêu quý. Chuộng công danh, lồng nhân ngã, thực ấy phàm phu; Say đạo đức, dời thân tâm, định nên thánh trí. Mày ngang mũi dọc, tướng tuy là xem ắt bằng nhau; Mặt thánh lòng phàm, thực cách nhẫn vạn vàn thiên lý. |
KỆ KẾT THÚC
| CƯ TRẦN LẠC ĐẠO (TRẦN NHÂN TÔNG - Sơ Tổ của Trúc Lâm Yên Tử) |
居 塵 樂 道 ( 竹 林 安 子 第 一 祖 陳 仁 宗 ) |
DỊCH NGHĨA (Trần Nhân Tông) |
|---|---|---|
| Cư trần lạc đạo thả tùy duyên. | 居 塵 樂 道 且 隨 緣 | Ở đời vui đạo, hãy tuỳ duyên, |
| Cơ tắc xan hề, khốn tắc miên. | 饑 則 飧 兮 困則 眠 | Hễ đói thì ăn, mệt ngủ liền. |
| Gia trung hữu bảo hưu tầm mịch; | 家 中 有 宝 休寻 覓 | Trong nhà có báu thôi tìm kiếm |
| Đối cảnh vô tâm mạc vấn Thiền. | 对 鏡 無 心 莫問 禪 | Đối cảnh vô tâm chớ hỏi Thiền. |
